Đánh giá tổng thể và lập phương án hoạt động Nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ

  • Le Hong Nguyen

Abstract

Trên cơ sở đánh giá, phân tích hiện trạng của Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ, Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã triển khai nghiên cứu “Đánh giá tổng thể và lập phương án hoạt động Nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ”. Trong đó, các nhóm giải pháp liên quan đến kỹ thuật công nghệ, quản lý chất lượng, nguyên liệu, sản phẩm… nhằm tối ưu hóa chi phí vận hành, nâng cao độ ổn định, tối ưu công suất theo nhu cầu thị trường và gia tăng lợi nhuận cho Nhà máy. 

Đối với hệ thống nạp liệu, VPI đề xuất Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ xem xét các giải pháp sau đây theo thứ tự ưu tiên: Yêu cầu nhà cung cấp đảm bảo chất lượng PTA giữa các mẻ; phối trộn tối đa 2 loại PTA để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra; xem xét bổ sung thêm 1 silo và các thiết bị đi kèm để tối ưu tỷ lệ phối trộn PTA vào thiết bị phản ứng cũng như trong vấn đề theo dõi chất lượng nguyên liệu…

Nghiên cứu thay thế bộ nạp liệu PTA hiện tại bằng hệ thống nạp liệu bằng băng chuyền để giảm chi phí vận hành; nếu có khả năng đầu tư thêm silo chứa để có thể linh hoạt trong quá trình vận hành và kiểm soát chất lượng nguyên liệu. Đối với lò đốt gia nhiệt tại phân xưởng Polycond, có thể thay thế một phần nhiên liệu LPG bằng CNG để giảm chi phí sản xuất. Xem xét giải pháp mua hơi nước sản xuất từ than theo hình thức BOT để có chi phí hơi thấp hơn so với việc sử dụng nhiên liệu LPG…

VPI đề xuất lắp đặt bộ tái chế melt cục/hạt nhựa để đưa vào lại thiết bị phản ứng hoặc phục vụ riêng cho phân xưởng Fila hoặc đầu tư thêm hệ thống sản xuất các sản phẩm xơ sợi tái chế (dự phòng trường hợp xảy ra sự cố buộc phải hoạt động dây chuyền cắt chip). Trong thời gian tới, có thể xem xét đầu tư cụm thiết bị để sản xuất xơ màu và xơ rỗng để gia tăng hiệu quả, giảm thiểu tối đa phế phẩm.Đối với phân xưởng Fila, việc chuyển mẻ sẽ có ảnh hưởng đến công suất phân xưởng Polycon do từng loại sợi có độ mảnh khác nhau sẽ cần lưu lượng nguyên liệu (melt) khác nhau nên việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phải được tối ưu hóa nhằm giảm thiểu tối đa việc thay đổi công suất của phân xưởng Polycon, hạn chế việc thay đổi công suất quá 5%/tháng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.         

Trong nghiên cứu này, VPI đề xuất 3 nhóm giải pháp kỹ thuật nhằm tối ưu chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ.         

Nhóm giải pháp tối ưu sản xuất mà không tốn chi phí đầu tư và có thể thực hiện ngay khi Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ đang vận hành bình thường: Tiết giảm chi phí nguyên liệu đầu vào thông qua việc tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu, hóa phẩm, xúc tác giá hợp lý; nâng cao công suất vận hành (tăng 2 - 3% công suất vận hành xưởng PSF), tiết giảm định mức sản xuất; chỉ cần bổ sung hóa chất vào khâu kéo sợi để sản xuất sợi có bề mặt phản quang (optical white).  

Nhóm giải pháp yêu cầu mức độ cải hoán nhỏ và chi phí đầu tư thấp gồm: Tái sử dụng lõi giấy (bobbin) từ 2 lần như hiện nay, tăng lên 50 lần (theo kinh nghiệm của ThaiPoly đã và đang làm), ước tính giảm chi phí mua lõi giấy xuống 25 lần; sản xuất sản phẩm sợi có tiết diện đặc biệt (cross-profile).         

Nhóm giải pháp yêu cầu mức độ cải hoán cao và chi phí đầu tư mua sắm lớn: Sản xuất sản phẩm sợi màu (dope dyed) với công suất đề xuất 15 tấn/ngày và sợi chức năng (monofilament) với công suất đề xuất 8 tấn/ngày; sản xuất xơ sợi từ nguồn nguyên liệu hạt PET chips nguyên sinh/tái sinh; các phương án công nghệ để tích hợp kéo dài chuỗi sản xuất hoàn thiện trong công nghiệp xơ sợi, bao gồm sản xuất sợi pha CVC từ xơ PSF và nhà máy dệt/dệt nhuộm.Xét về khả năng đầu tư, VPI cho rằng Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ có thể nghiên cứu thực hiện sớm nhóm sản phẩm yêu cầu cải hoán ở mức độ nhỏ. Đối với các sản phẩm còn lại, cần phải đầu tư thêm nhiều máy móc/cải hoán lớn cần xem xét thêm về giải pháp kỹ thuật và định vị rõ thị trường đầu ra.

Cũng trong nghiên cứu này, VPI đã đề xuất giải pháp về tài chính, quản trị bao gồm tái cơ cấu, thoái vốn, tái cơ cấu nợ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm, chiến lược phát triển dài hạn cho Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro khi thị trường có biến động.

References

Viện Dầu khí Việt Nam, "Đánh giá tổng thể và lập phương án hoạt động Nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ", 2022.
Dự báo giá DTY giao ngay ở khu vực Đông Nam Á đến năm 2024. Nguồn: IHS
Published
2022-05-31
How to Cite
Le Hong Nguyen. (2022). Đánh giá tổng thể và lập phương án hoạt động Nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ. Petrovietnam Journal, 5. Retrieved from https://pvj.vn/index.php/TCDK/article/view/896
Section
News