Nguyên nhân nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng và giải pháp xử lý cho các giếng khai thác tại bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn, thềm lục địa Việt Nam

  • Hoàng Long Viện Dầu khí Việt Nam
  • Nguyễn Minh Quý Viện Dầu khí Việt Nam
  • Phan Vũ Anh Viện Dầu khí Việt Nam
  • Lê Thị Thu Hường Viện Dầu khí Việt Nam
  • Lê Thế Hùng Viện Dầu khí Việt Nam
  • Hoàng Linh Vietnam Petroleum Institute
  • Bùi Việt Dũng Viện Dầu khí Việt Nam
  • Nguyễn Văn Đô Viện Dầu khí Việt Nam
Keywords: Sa lắng muối, nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng, xử lý vùng cận đáy giếng, xử lý acid, bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn

Tóm tắt

Tình trạng nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng, thiết bị lòng giếng và trong giếng khai thác có thể do dung dịch khoan gây ra trong quá trình khoan mở vỉa tầng sản phẩm; hoặc do trong quá trình khai thác xuất hiện hiện tượng cát xâm nhập, độ ngập nước tăng cao, lắng đọng paraffin, asphaltene, lắng đọng cặn sa lắng vô cơ; do sự thay đổi lớn và đột ngột về các thông số động học như áp suất và nhiệt độ tại vùng cận đáy giếng làm thay đổi tính chất lý hóa, phá vỡ trạng thái cân bằng pha của các lưu thể, hoặc quá trình tạo nhũ tương, thay đổi tính dính ướt và mối quan hệ dòng chảy.
Nghiên cứu đã đánh giá hiện trạng hoạt động của các giếng khai thác để xác định nguyên nhân chính gây ra tình trạng nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng của các giếng ở bể Cửu Long. Trên cơ sở xác định được cơ chế nhiễm bẩn chính là do quá trình hình thành các muối vô cơ với phần nhỏ kết dính của cặn hữu cơ và quá trình dịch chuyển các khoáng vật sét, hạt mịn gây bít nhét, cản trở dòng chảy của chất lưu khai thác tại các mỏ, nhóm tác giả đề xuất giải pháp tối ưu xử lý vùng cận đáy giếng cho các giếng khai thác dầu tại bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn. Các giải pháp xử lý acid tối ưu cho vùng cận đáy giếng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả khai thác và phục vụ công tác quản lý, điều hành mỏ.

Các tài liệu tham khảo

Hoàng Long, “Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp công nghệ và thực nghiệm đánh giá các tác nhân nâng cao hệ số thu hồi dầu cho đối tượng trầm tích lục nguyên của các mỏ dầu thuộc bể Cửu Long”, Viện Dầu khí Việt Nam, 2022.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Báo cáo trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí hàng năm của các mỏ dầu khí (Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử Đen, Tê Giác Trắng, Rạng Đông…); Báo cáo và phê duyệt trữ lượng dầu khí (RAR), HIIP; Báo cáo trữ lượng dầu khí cập nhật, Kế hoạch phát triển mỏ đại cương (ODP); Kế hoạch phát triển mỏ (FDP); Kế hoạch phát triển mỏ điều chỉnh của các mỏ thuộc bể trầm tích Cửu Long.

Viện Nghiên cứu Khoa học và Thiết kế Dầu khí biển, “Sơ đồ công nghệ điều chỉnh mới khai thác và xây dựng mỏ Bạch Hổ”, 2018.

D. Brant Bennion, “An overview of formation damage mechanisms causing a reduction in the productivity and injectivity of oil and gas producing formations”, Journal of Canadian Petroleum Technology, Vol. 41, No. 11, 2002. DOI: 10.2118/02-11-DAS.

Oscar Medina-Erazo, Juan Castaño-Correa, Cristina Caro-Vélez, Richard Zabala-Romero, BahamónPedrosa, Farid Cortés-Correa and Camilo Franco-Ariza, “Disaggregation and discretization methods for formation damage estimation in oil and gas fields: An overview”, Dyna (Medellin, Colombia), Vol. 87, No. 213, pp. 105 - 115, 2019. DOI:10.15446/dyna.v87n213.84377.

Từ Thành Nghĩa, Nguyễn Thúc Kháng, và Nguyễn Quốc Dũng, “Công nghệ xử lý vùng cận đáy giếng các mỏ dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam”, 2016.

Wayne P.Mitchell, Dario Stemberger, and A.N. Martin “Is acid placement through coiled tubing better than bullheading”, SPE/ICoTA Coiled Tubing Conference and Exhibition, Houston, Texas, 8 - 9 April 2003. DOI: 10.2118/81731-MS.

P.Komadel and J.Madejová, “Acid activation of clay minerals”, Development in Clay Science, Vol. 5, pp. 385 - 409, 2013. DOI: 10.1016/B978-0-08-098258-8.00013-4.

Đã đăng
2022-07-29
How to Cite
Hoàng, L., Nguyễn, M. Q., Phan, V. A., Lê, T. T. H., Lê, T. H., Hoàng , L., Bùi, V. D., & Nguyễn, V. Đô. (2022). Nguyên nhân nhiễm bẩn vùng cận đáy giếng và giải pháp xử lý cho các giếng khai thác tại bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn, thềm lục địa Việt Nam. Tạp Chí Dầu Khí, 7, 4 - 14. https://doi.org/10.47800/PVJ.2022.07-01
Số tạp chí
Chuyên mục
Bài báo khoa học

Most read articles by the same author(s)

1 2 > >>